THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2014/TT-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH TIẾP
CÔNG DÂN
Căn
cứ Luật tiếp công dân số 42/2013/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn
cứ Luật tố cáo số 03/2011/QH13
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn
cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân;
Căn
cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật khiếu nại;
Căn
cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo;
Căn
cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày
09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra Chính phủ;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Trưởng Ban tiếp công dân Trung ương,
Tổng
Thanh tra Chính phủ ban hành
Thông tư quy định quy trình tiếp công dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
quy trình tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Nơi tiếp
công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân theo quy
định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 4 Luật tiếp công dân và
các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị
định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp
công dân.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan hành chính
nhà nước, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
người tiếp công dân.
2. Người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.
Điều 3. Mục đích của
việc tiếp công dân
1. Hướng dẫn công dân
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật,
góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
2. Tiếp nhận khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan
hành chính nhà nước để xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại; kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản
ánh; trả lời cho công dân biết theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Việc từ chối
tiếp công dân
Người tiếp công dân được
quyền từ chối tiếp khi công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật tiếp công dân nhưng phải giải
thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp.
Đối với những vụ, việc
khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được
tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng công dân vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo
dài thì người tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân, thực hiện theo Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chương II
TIẾP NGƯỜI KHIẾU NẠI
Mục 1: XÁC ĐỊNH NHÂN
THÂN CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, TÍNH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT
Điều 5. Xác định nhân
thân của người khiếu nại
1. Khi tiếp người khiếu
nại, người tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc
xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có) để xác
định họ là người tự mình thực hiện việc khiếu nại hay là người đại diện khiếu
nại hay là người được ủy quyền khiếu nại.
2. Trường hợp công dân
hoặc người được ủy quyền, người đại diện theo quy định của pháp luật cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức không vi phạm quy định Điều 9 Luật
tiếp công dân thì người tiếp công dân tiến hành việc tiếp công dân.
3. Trường hợp công dân
hoặc người được ủy quyền, người đại diện theo quy định của pháp luật cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Điều
9 Luật tiếp công dân thì người tiếp công dân từ chối việc tiếp như quy
định tại Điều 4 của Thông tư này.
Điều 6. Xác định tính
hợp pháp của người đại diện cho cơ quan, tổ chức khiếu nại
1.
Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thông qua người
đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người tiếp công dân yêu cầu
người đại diện xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân của người được đại
diện.
2. Trong trường hợp
người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của
pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị người
được ủy quyền xuất trình giấy ủy quyền, giấy tờ tùy thân của người được ủy
quyền.
Điều 7. Xác định tính
hợp pháp của người đại diện, người được
ủy quyền để khiếu nại
1. Trường hợp người đến
trình bày là người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu người đến
trình bày xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp
của người khiếu nại hoặc giấy tờ khác có liên quan.
2. Trường hợp người đến
trình bày là người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì người tiếp công
dân tiến hành các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại. Trong trường hợp ủy
quyền không hợp pháp, không đúng quy định thì xử lý như theo quy định tại Điều
9 của Thông tư này.
Điều 8. Xác định tính
hợp pháp của luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người khiếu
nại ủy quyền khiếu nại
Trường hợp người khiếu
nại ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại
thì người tiếp công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình
thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và giấy ủy quyền khiếu nại.
Điều 9. Xử lý trường hợp
ủy quyền không đúng quy định
Trường hợp công dân
không có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc việc ủy quyền không theo đúng quy định
tại điểm a, b khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ
sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn công dân, người được ủy
quyền làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo đúng quy định.
Mục 2: NGHE, GHI CHÉP
NỘI DUNG KHIẾU NẠI, TIẾP NHẬN THÔNG TIN, TÀI LIỆU
Điều 10. Nghe, ghi chép
nội dung khiếu nại
1. Khi người khiếu nại
có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu
cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu
nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người khiếu nại
viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp không có
đơn khiếu nại thì người tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu
nại theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu
nại.
Nếu công dân trình bày
trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội
dung khiếu nại do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người
khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và đề nghị
người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội
dung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu
nại.
3. Trường hợp nhiều
người khiếu nại về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn người
khiếu nại cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, người tiếp công
dân ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản như theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại.
4. Trường hợp đơn khiếu
nại có nội dung tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng
dẫn công dân viết thành đơn khiếu nại riêng để thực hiện việc khiếu nại với cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xác định nội
dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại
Sau khi nghe người khiếu
nại trình bày, nghiên cứu sơ bộ nội dung khiếu nại, các thông tin, tài liệu,
bằng chứng có liên quan mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân xác
định những nội dung sau:
1. Địa điểm, thời gian
phát sinh vụ việc.
2. Người bị khiếu nại là
cá nhân, cơ quan, tổ chức nào.
3. Nội dung khiếu nại và
thẩm quyền giải quyết.
4. Đối tượng khiếu nại
là quyết định hành chính hay hành vi hành chính.
5. Quá trình xem xét,
giải quyết (nếu có): cơ quan đã giải quyết; kết quả giải quyết; hình thức văn
bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
6. Yêu cầu của người
khiếu nại.
Điều 12. Tiếp nhận thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp
1. Khi người khiếu nại
cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến khiếu nại như:
quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có),
các thông tin, tài liệu, bằng chứng khác có liên quan thì người tiếp công dân
phải kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng đó.
2. Trong trường hợp
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
sau khi đối chiếu thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp,
người tiếp công dân phải viết “Giấy biên nhận”, thực hiện theo Mẫu số 02-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, ghi lại tên các thông tin, tài
liệu, bằng chứng đã nhận, tình trạng thông tin, tài liệu, bằng chứng (chỉ nhận
bản phô tô hoặc bản sao công chứng) và đề nghị người khiếu nại ký vào “Giấy
biên nhận”, giao 01 bản cho người khiếu nại, 01 bản chuyển cho bộ phận thụ lý
cùng các thông tin, tài liệu, bằng chứng đã nhận.
Mục 3: PHÂN LOẠI, XỬ LÝ
KHIẾU NẠI
Điều 13. Xử lý đối với
khiếu nại thuộc thẩm quyền
1. Nếu khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật khiếu nại thì người tiếp công dân phải làm các thủ tục
tiếp nhận khiếu nại, đơn khiếu nại và các thông tin, tài liệu, bằng chứng kèm
theo do người khiếu nại cung cấp (nếu có), báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị để thụ lý trong thời
hạn do pháp luật quy định, đề xuất thụ lý đơn khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 03-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này.
Việc tiếp nhận các thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp được thực hiện theo quy
định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Nếu khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo
quy định thì người tiếp công dân căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời
hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do và bổ sung những thủ tục cần
thiết để thực hiện việc khiếu nại.
3. Trường hợp người
khiếu nại đề nghị gặp thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để khiếu nại những
nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người tiếp công dân ghi lại nội
dung khiếu nại, đồng thời báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định. Nếu thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đồng ý và thống nhất
được thời gian tiếp thì người tiếp công dân ghi Phiếu hẹn ngày, giờ, địa điểm
tiếp cho người khiếu nại, thực hiện theo Mẫu số 04-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này; đồng thời có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc
để phục vụ việc tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 14. Xử lý đối với
khiếu nại không thuộc thẩm quyền
1. Trường hợp khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân hướng
dẫn người khiếu nại đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật, thực hiện theo Mẫu số 05-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Trường hợp khiếu nại
thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải
quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
3. Trường hợp khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo
cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định
của Luật khiếu nại. Việc xử lý được
thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 15. Xử lý khiếu nại
đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và trường hợp có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
1. Trường hợp khiếu nại
đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu có tình
tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc hoặc xét thấy trong quá trình giải quyết
vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, tổ chức khác có liên
quan, lợi ích của nhà nước của tập thể thì người tiếp công dân báo cáo với thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
2. Trường hợp xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây ra hậu quả khó khắc
phục thì người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Điều 16. Theo dõi, quản
lý việc tiếp người khiếu nại
Sau khi kiểm tra, đối
chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào đơn khiếu nại hoặc nội dung trình bày
của người khiếu nại, những thông tin, tài liệu, bằng chứng mà người khiếu nại
cung cấp, người tiếp công dân phải ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập vào phần
mềm quản lý công tác tiếp công dân.
Sổ tiếp công dân hoặc
phần mềm quản lý công tác tiếp công dân phải có các nội dung theo những tiêu
chí như: số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ người khiếu nại, số lượng người
khiếu nại, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan có thẩm
quyền (nếu có) và những yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại, tóm tắt kết quả
tiếp và việc xử lý. Sổ tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu số 06-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chương III
TIẾP NGƯỜI TỐ CÁO
Mục 1: XÁC ĐỊNH NHÂN
THÂN, GIỮ BÍ MẬT VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 17. Xác định nhân
thân của người tố cáo
Khi tiếp người tố cáo,
người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình
giấy tờ tùy thân.
Khi công dân xuất trình
giấy tờ tùy thân thì người tiếp công dân kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ đó.
Điều 18. Giữ bí mật và
bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo
Trong quá trình tiếp
người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích
người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ những
thông tin có hại cho người tố cáo; nếu thấy cần thiết hoặc khi người tố cáo yêu
cầu thì người tiếp công dân áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp
dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của
người tố cáo. Đơn yêu cầu bảo vệ được thực hiện theo Mẫu số 07-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này.
Mục 2: NGHE, GHI CHÉP
NỘI DUNG TỐ CÁO, TIẾP NHẬN THÔNG TIN, TÀI LIỆU
Điều 19. Nghe, ghi chép
nội dung tố cáo
1. Khi người tố cáo có
đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu
cầu của người tố cáo để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn tố cáo
không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người tố cáo viết
lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp không có
đơn tố cáo thì người tiếp công dân hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo theo
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật tố
cáo.
Nếu công dân trình bày
trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội
dung tố cáo; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người tố cáo trình bày thêm, sau
đó đọc lại cho người tố cáo nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận
vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo.
3. Trường hợp nhiều
người đến tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn người
tố cáo cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo. Người tiếp công dân ghi
lại nội dung tố cáo bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật tố cáo.
4. Trường hợp đơn tố cáo
có nội dung khiếu nại hoặc kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng
dẫn công dân viết thành đơn tố cáo riêng để thực hiện việc tố cáo đến cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tiếp nhận thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp
Khi tiếp nhận thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp thì người tiếp công dân phải làm
Giấy biên nhận, thực hiện theo Mẫu số 02-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này, trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài liệu, bằng chứng, tình trạng
thông tin, tài liệu, bằng chứng, xác nhận của người cung cấp. Giấy biên nhận
được lập thành 03 bản, 01 bản giao cho người tố cáo, 01 bản lưu vào hồ sơ, 01
bản cán bộ tiếp công dân lưu.
Mục 3: PHÂN LOẠI, XỬ LÝ
TỐ CÁO
Điều 21. Xác định nội
dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo
Sau khi nghe, ghi chép
nội dung tố cáo, nghiên cứu sơ bộ đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng
chứng do người tố cáo cung cấp, người tiếp công dân phải xác định được những nội
dung sau:
1. Địa điểm, thời gian
phát sinh vụ việc.
2. Người bị tố cáo là cá
nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào.
3. Nội dung tố cáo, thẩm
quyền giải quyết.
4. Quá trình xem xét,
giải quyết, xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có): cơ quan,
tổ chức, đơn vị đã giải quyết, kết quả giải quyết, hình thức văn bản giải
quyết, quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
5. Yêu cầu của người tố
cáo; lý do tố cáo tiếp và những thông tin, tình tiết, bằng chứng mới mà người
tố cáo cung cấp trong trường hợp tố cáo tiếp.
Điều 22. Xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền, không thuộc thẩm quyền
1. Nếu tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì người tiếp công dân báo
cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật tố cáo. Việc đề xuất thụ lý đơn tố cáo được thực hiện
theo Mẫu số 03-TCD ban hành kèm theo Thông tư này. Việc tiếp nhận đơn và các
thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan (nếu có) thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Thông tư này.
2. Trường hợp tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người tiếp
công dân hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết, thực hiện theo Mẫu số 08-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Trường hợp tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp
nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân
báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để
ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết, thực hiện theo Mẫu số 09-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này.
4.
Trường hợp tố cáo về hành vi phạm tội thì người tiếp công dân báo cáo
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để
làm thủ tục chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến cơ quan điều tra hoặc Viện
kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
Điều 23. Xử lý tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Trường hợp vụ, việc tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì người tiếp công
dân phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị áp dụng biện pháp theo thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc thông báo cho cơ
quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời.
Điều 24. Xử lý tố cáo
đối với đảng viên
Trường
hợp tố
cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, điều lệ của Đảng được thực hiện theo
quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Tỉnh ủy, Thành
ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương.
Điều 25. Xử lý đối với
các trường hợp tố cáo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo
Tố cáo thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì người tiếp công dân không tiếp nhận,
đồng thời giải thích cho người tố cáo biết, trong trường hợp cần thiết có thể
ra thông báo từ chối tiếp công dân, thực hiện theo Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 26. Xử lý tố cáo
xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích
Đối với tố cáo xuất phát
từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với
người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng
cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì người tiếp công dân giải thích,
hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại;
không tiếp nhận hoặc không đề xuất thụ lý để giải quyết tố cáo. Nếu công dân
không chấp hành thì ra thông báo từ chối tiếp công dân, việc thông báo được
thực hiện theo Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 27. Theo dõi, quản
lý việc tiếp người tố cáo
Sau khi kiểm tra, đối
chiếu các giấy tờ cần thiết đối với trường hợp tố cáo và căn cứ vào trình bày
của người tố cáo, những thông tin, tài liệu, bằng chứng mà họ cung cấp, người
tiếp công dân phải nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân
hoặc ghi vào “Sổ tiếp công dân”, thực
hiện theo Mẫu số 06-TCD ban
hành kèm theo Thông tư này, để ghi chép đầy đủ các nội dung theo những tiêu chí
đã xác định trên vào các cột, mục như: số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ
người tố cáo, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có) và những yêu cầu, đề nghị của người tố cáo, tóm tắt kết quả tiếp và
việc xử lý.
Chương IV
TIẾP NGƯỜI KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 28. Xác định nhân
thân của người đến kiến nghị, phản ánh
1. Khi tiếp công dân đến
kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa
chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có).
2. Trường hợp người đến
kiến nghị, phản ánh không vi phạm Điều 9 Luật tiếp công
dân thì người tiếp công dân tiến hành việc tiếp công dân.
3. Trường hợp người đến
kiến nghị, phản ánh vi phạm Điều 9 Luật tiếp công dân thì
thực hiện như quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 29. Nghe, ghi chép
nội dung kiến nghị, phản ánh
1. Khi người kiến nghị,
phản ánh có đơn trình bày rõ ràng, đầy đủ nội dung kiến nghị, phản ánh thì
người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người đến kiến
nghị, phản ánh để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn kiến
nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người
kiến nghị, phản ánh viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa
rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp người đến
kiến nghị, phản ánh không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến
kiến nghị, phản ánh viết đơn trong đó nêu rõ các nội dung kiến nghị, phản ánh.
Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung
thực, chính xác nội dung kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào
chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe
và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
3. Trường hợp nhiều
người đến kiến nghị, phản ánh về một nội dung hoặc đơn kiến nghị, phản ánh có
chữ ký của nhiều người thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến kiến nghị,
phản ánh cử đại diện để trình bày nội dung kiến nghị, phản ánh hoặc viết lại
đơn kiến nghị, phản ánh. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công
dân ghi lại nội dung kiến nghị, phản ánh bằng văn bản.
4. Trường hợp đơn kiến
nghị, phản ánh có nội dung tố cáo hoặc khiếu nại thì người tiếp công dân hướng
dẫn công dân viết thành đơn kiến nghị, phản ánh riêng để thực hiện kiến nghị,
phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tiếp nhận thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp
1. Khi người kiến nghị,
phản ánh cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan thì người
tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các tài liệu, bằng chứng đó.
2. Trong trường hợp kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, sau khi đối chiếu thông tin, tài liệu,
bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp, người tiếp công dân phải tiến
hành tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh
cung cấp. Việc tiếp nhận được thực hiện như trường hợp tiếp nhận thông tin, tài
liệu, bằng chứng do người khiếu nại cung cấp.
Điều 31. Phân loại xử lý
kiến nghị, phản ánh
1. Trường hợp kiến nghị,
phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải
quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết. Phiếu đề xuất thụ
lý đơn được thực hiện theo Mẫu số 03-TCD ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp kiến nghị,
phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển
đơn, thực hiện theo Mẫu số 10-TCD ban hành kèm theo Thông tư này hoặc chuyển
bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền để
nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
Chương V
TIẾP CÔNG DÂN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
Điều 32. Trách nhiệm của
thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong việc trực tiếp tiếp công dân
1. Thủ trưởng cơ quan
hành chính nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Luật tiếp công
dân.
2. Thủ trưởng trực tiếp
tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc xem xét, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình. Qua
việc trực tiếp tiếp công dân, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước biết được
tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, đơn vị cấp dưới để từ đó có biện
pháp kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Khi tiếp công dân,
nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần
nghiên cứu xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ tiếp để
biết kết quả giải quyết.
4. Việc tiếp công dân
của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước phải được cán bộ, công chức giúp
việc ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân
và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân. Những ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng
trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Nơi tiếp
công dân phải được thông báo bằng văn bản đến cho các bộ phận liên quan biết để
triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo và thông báo cho công
dân được biết ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan.
Điều 33. Trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị liên quan và cơ quan Thanh tra nhà nước hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân trong việc giúp thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước tiếp công dân
1. Cơ quan, đơn vị có
liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cơ quan Thanh
tra nhà nước hoặc Văn phòng Ủy ban nhân
dân cùng cấp có trách nhiệm:
a) Lựa chọn, bố trí
những trường hợp để thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước tiếp công dân, trừ
trường hợp tiếp công dân khẩn cấp;
b) Chuẩn bị đầy đủ những
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh mà thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước sẽ tiếp công dân;
c) Cử cán bộ chuyên môn
để ghi chép nội dung việc tiếp công dân, nhận các thông tin, tài liệu do công
dân cung cấp;
d) Cử cán bộ lãnh đạo cơ
quan, đơn vị chuyên môn có liên quan cùng tiếp công dân để thực hiện những yêu
cầu do thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước giao.
2. Kết thúc việc tiếp
công dân, các cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan chịu trách nhiệm giúp thủ
trưởng cơ quan chuẩn bị văn bản trả lời công dân.
Trường hợp vụ việc liên
quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành thì cơ quan Thanh tra nhà nước
cùng cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
nghiên cứu, phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân của vụ việc để đề xuất các
biện pháp giải quyết, đồng thời chuẩn bị văn bản để thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước trả lời công dân.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014, thay thế Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 7
năm 2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn Quy trình tiếp công dân;
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh đề nghị cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
- Ban Nội chính trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Công báo; Website Chính phủ, Website Thanh tra CP;
- Lưu: VT, PC, Ban Tiếp công dân Trung ương.
|
TỔNG
THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|
MẪU SỐ 01-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
(1)
………………………………
(2)
………………………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB- ….. (2)
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
THÔNG BÁO
Về việc từ chối tiếp công dân
Ngày……. tháng…. năm ……, ông (bà)
......................................................................... (3)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
...................................................................... ,
ngày cấp: ..../…/…., nơi cấp
............................................................................................
Địa chỉ: ……………………………………………….đến ……………………………………….
(2)
để khiếu nại (tố cáo) về
việc..........................................................................................
(4)
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại (tố cáo)
và nghe công dân trình bày, ………………………….(2) nhận thấy vụ việc đã được giải quyết
đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà
soát và thông báo trả lời bằng văn bản
theo đúng quy định của pháp luật.
Căn
cứ Điều 9 Luật tiếp công dân năm 2013,
................................................................. (2)
từ chối tiếp nhận nội dung khiếu nại (tố cáo)
của ông (bà) ............................................... (3)
………..(2) thông báo để ông (bà) được biết; đề
nghị ông (bà) chấp hành theo quy định của pháp luật, chấm dứt khiếu nại (tố
cáo)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- (1) …. (để báo cáo);
- (5)…… (để phối hợp);
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
Thủ
trưởng, cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên người khiếu nại
(tố cáo).
(4) Tóm tắt nội dung khiếu
nại (tố cáo).
(5) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan.
MẪU SỐ 02-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
(1)
………………………………
(2) ………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
GIẤY BIÊN NHẬN
Thông tin, tài liệu, bằng chứng
Vào hồi….giờ….ngày….tháng….năm…..,
tại:................................................................ (2)
Tôi là…………………………………(3) Chức vụ:
..................................................................
Đã nhận của ông (bà)
..................................................................................................
(4)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
...................................................................... ,
ngày cấp:
..../…./…… nơi cấp ..........................................................................................
Địa chỉ:
...........................................................................................................................
các thông tin, tài liệu, bằng chứng sau:
1.................................................................................................................................
(5)
2.....................................................................................................................................
3.....................................................................................................................................
(Tài liệu, bằng chứng là bản phô tô hoặc bản sao công chứng)
Giấy biên nhận được lập thành …. bản, giao cho
người cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng 01 bản./.
Người
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
nhận
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu
có)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên cán bộ nhận
thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(4) Người khiếu nại (tố
cáo, kiến nghị, phản ánh); người có liên quan đến vụ việc khiếu nại (tố cáo,
kiến nghị, phản ánh).
(5) Ghi rõ tên, số trang, tình trạng của thông tin, tài
liệu, bằng chứng.
MẪU SỐ 03-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
(1)
………………………………
(2) ………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT THỤ LÝ ĐƠN …….....(3)
Kính gửi: ……………………………………(4)
Ngày …/…/……, …………………….(2) đã tiếp ông
(bà).................................................. (5)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
...................................................................... ,
ngày cấp: ..../…../……, nơi
cấp.........................................................................................
Địa chỉ ............................................................................................................................
Có đơn trình bày về việc:
..............................................................................................
(6)
Nội dung vụ việc đã được
..............................................................................
(7) giải quyết
(nếu có) ngày …/…/….
Sau khi xem xét nội dung đơn và các thông tin,
tài liệu, bằng chứng kèm theo, đề xuất …………………..(4) thụ lý giải quyết vụ việc
của ông (bà)
..........................................................................................................
(5)
theo quy định của pháp luật.
Phê
duyệt của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
Ngày …… tháng ….. năm
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp công dân.
(3) Đơn khiếu nại (tố cáo,
kiến nghị, phản ánh).
(4) Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị tiếp công dân.
(5) Họ tên người khiếu nại
(tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(6) Tóm tắt nội dung vụ
việc.
(7) Người đã giải quyết
theo thẩm quyền.
MẪU SỐ 04-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
(1)
………………………………
(2) ………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../….
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
PHIẾU HẸN
Thời gian, địa điểm tiếp công dân
Cơ quan, đơn
vị: ..........................................................................................................
(2)
Hẹn ông (bà):
...............................................................................................................
(3)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
.......................................................................
ngày cấp: ..../…./…., nơi cấp
...........................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Có mặt tại……………………….(4) vào hồi ……… ngày
……/……/…….
Khi đi đề nghị ông (bà) mang theo thông tin, tài
liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung tiếp./.
|
Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên người khiếu nại
(tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(4) Địa điểm hẹn tiếp công
dân.
(5) Tóm tắt nội dung khiếu
nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
MẪU SỐ 05-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
(1)
………………………………
(2) ………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../….
V/v hướng dẫn người khiếu nại.
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
Kính gửi: ………………………………………(3)
Ngày ……/……./….., ………………….(2) đã tiếp và nhận đơn
khiếu nại của ông (bà) ……………………………(3)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
...................................................................... ,
ngày cấp: ..../…./….., nơi cấp
..........................................................................................
Địa chỉ:
...........................................................................................................................
Khiếu nại về việc:
.........................................................................................................
(4)
Căn
cứ Luật khiếu nại năm 2011 và Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại,
............................................... (2) nhận thấy khiếu nại của ông
(bà) không thuộc thẩm quyền giải quyết của
..................................................... (2)
Đề nghị ông (bà) gửi đơn đến …………………….(5) để
được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ...(2)...
|
Người
tiếp công dân
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên người khiếu nại.
(4) Tóm tắt nội dung khiếu
nại.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
MẪU SỐ 06-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
SỔ TIẾP CÔNG DÂN
STT
|
Ngày
tiếp
|
Họ
tên - Địa chỉ - CMND/Hộ chiếu của công dân
|
Nội
dung vụ việc
|
Phân loạiđơn/Số người
|
Cơ
quan đã giải quyết
|
Hướng
xử lý
|
Theo
dõi kết quả giải quyết
|
Ghi
chú
|
Thụ
lý để giải quyết
|
Trả
lại đơn và hướng dẫn
|
Chuyển
đơn đến cơ quan, tổ chức đơn vị có
thẩm quyền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trang………
(3) Nếu công dân không có CMND/Hộ chiếu thì ghi
các thông tin theo giấy tờ tùy thân
(4) Tóm tắt nội dung vụ việc
(5) Phân loại đơn của công dân (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh), số công dân có đơn cùng một nội dung
(6) Ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải
quyết hết thẩm quyền
(7) Đánh dấu (X) nếu thuộc thẩm quyền giải quyết
(8) Ghi rõ hướng
dẫn công dân đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị nào, số văn bản hướng dẫn
(9) Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền thụ lý giải quyết, số văn bản chuyển đơn
(10) Người tiếp dân ghi chép, theo dõi quá
trình, kết quả giải quyết đơn của công dân.
MẪU SỐ 07-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……., ngày … tháng … năm …..
ĐƠN YÊU CẦU
Bảo vệ người tố cáo và người
thân thích của người tố cáo
Kính gửi: …………………………..(1)
Tên tôi là: ....................................................................................................................
(2)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy
tờ tùy thân):
...................................................................... ,
ngày cấp: ..../…./……, nơi
cấp
.........................................................................................
Địa
chỉ:............................................................................................................................
Hôm nay, ngày …/…./…., tôi
đến
.................................................................................
(1)
để tố cáo về việc
..........................................................................................................
(3)
..................................................................................................................................
(4)
Vì vậy, tôi làm đơn này yêu
cầu
.................................................................................... (1)
...................................................................................................................................
(5)
|
Người
làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp công dân
(2) Họ tên người tố cáo.
(3) Tóm tắt nội dung tố cáo
(4) Lý do và các căn cứ cho
rằng tố cáo sẽ dẫn đến việc gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người
tố cáo hoặc người thân thích của người tố cáo.
(5) Nêu yêu cầu cụ thể để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài
sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo hoặc người thân thích của
người tố cáo.
MẪU SỐ 08-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
(1) ………………………………
(2) ………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../….
V/v hướng dẫn người tố
cáo
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
Kính gửi: …………………………..(3)
Ngày …/…./……,
........................................................... (2) đã tiếp và nhận
đơn tố cáo của
ông (bà)
......................................................................................................................
(3)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy
thân):....................................................................... ,
ngày cấp: ...../…/…., nơi cấp
...........................................................................................
Địa chỉ:
...........................................................................................................................
Tố cáo về việc:
.............................................................................................................
(4)
Căn
cứ Luật tố cáo năm 2011 và Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật tố cáo.
Sau khi xem xét nội dung đơn tố cáo,
.................................................. (2) nhận thấy tố cáo
của ông (bà) không thuộc thẩm quyền giải quyết
của ..................................................... (2)
Đề nghị ông (bà) gửi đơn đến …………………..(5) để
được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ...(2)...
|
Người
tiếp công dân
(Ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu - nếu có)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp công dân.
(3) Họ tên người tố cáo.
(4) Tóm tắt nội dung tố
cáo.
(5) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải
quyết.
MẪU SỐ 09-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
(1) ………………………………
(2) ………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../….
V/v đôn đốc giải quyết
tố cáo của công dân
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
Kính gửi: …………………….. (3)
Ngày …./……/……, ………………………….(2) đã tiếp ông
(bà)......................................... (4)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
.......................................................................
ngày cấp: ..../…./……, nơi cấp
.........................................................................................
Địa chỉ ............................................................................................................................
Về nội
dung..................................................................................................................
(5)
Sau khi xem xét nội dung vụ việc, ………………………..
(2) thấy vụ việc của ông (bà) …………………….(4) đã quá thời gian quy định nhưng chưa
được ………………(3) giải quyết theo
quy định của pháp luật.
………………………(2) đề nghị………………………. (3) giải quyết vụ việc của ông (bà) ………………………..(4)
theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả đến
…………………………………………………………………………………………(2)
Nơi nhận:
- Như trên;
- … (4)…. (thay trả lời);
- Lưu: …(2)….
|
Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp công dân.
(3) Cơ quan, đơn vị, người
có thẩm quyền giải quyết.
(4) Họ tên người tố cáo.
(5) Tóm tắt nội dung vụ
việc và các văn bản chuyển đơn đôn đốc - nếu có.
MẪU SỐ 10-TCD
(Ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
(1) ………………………………
(2) ………………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../….
V/v chuyển đơn kiến
nghị, phản ánh
|
…….,
ngày … tháng … năm …..
|
Kính gửi: …………………………….(3)
Ngày …/….. /……, ……………………………………(2) đã tiếp và
nhận đơn kiến nghị phản ánh của ông (bà) (4)
Số CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân):
...................................................................... ,
ngày cấp: ..../…/….., nơi cấp
...........................................................................................
Địa chỉ:
...........................................................................................................................
Nội dung:
....................................................................................................................
(5)
Căn
cứ khoản 2 Điều 26 Luật tiếp công dân năm 2013; sau
khi xem xét nội dung đơn, ………………………….. (2) chuyển đơn của ông (bà) …………………….(4)
đến ……………………(3) để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ...(4)... (thay trả lời);
- Lưu: ...(2)...
|
Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị chuyển đơn kiến nghị, phản ánh.
(3) Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(4) Họ tên người kiến nghị,
phản ánh.
(5) Tóm tắt nội dung kiến
nghị, phản ánh.
Điều 9 – Luật Tiếp công dân
Điều 9. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân
Người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các
trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm
thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp
công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp
công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp
luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn
bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo
kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4 – Thông tư Hướng dẫn tiếp công dân
Điều 4. Việc từ chối
tiếp công dân
Người tiếp công dân được
quyền từ chối tiếp khi công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật tiếp công dân nhưng phải giải
thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp.
Đối với những vụ, việc
khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được
tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng công dân vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo
dài thì người tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân, thực hiện theo Mẫu số 01-TCD ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điểm
a, b khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại
Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu
nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại
diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu
nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà
không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để
thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền
cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư
vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
Khoản 1, 2 Điều 8 Luật khiếu nại
Điều 8. Hình thức khiếu nại
1. Việc khiếu nại được
thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Trường hợp khiếu nại
được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm
khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do
người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Điều 11 Luật khiếu nại
Điều 11. Các khiếu nại
không được thụ lý giải quyết
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau
đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có
chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong
các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu
nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ
của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà
không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc
đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Khoản 1, 2 Điều 19 Luật tố cáo
Điều 19. Hình thức tố cáo
1. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo
hoặc tố cáo trực tiếp.
2. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn
thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của
người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm
chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ,
tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố
cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của
người giải quyết tố cáo.
Khoản
1, 2 Điều 20 Luật tố cáo
Điều 20. Tiếp nhận, xử
lý thông tin tố cáo
1. Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố
cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm
tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc
không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do
việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều
địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15
ngày;
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo,
người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người
tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
2. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết
tố cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết
mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những
thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành
vi vi phạm pháp luật;
c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật,
người vi phạm.
Khoản 2, khoản 3 Điều 18 Luật tiếp công dân
Điều 18. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan trong việc tiếp công dân
2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít
nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình.
3. Thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các
trường hợp sau đây:
a) Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người
tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý
kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
b) Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời
có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà
nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến
an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.